Hoàng Đức Lương người làng Cửu Cao huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, một trí thức làm quan trong triều đình nhà Lê, thường được biết đến với tư cách là soạn giả của Trích diễm thi tập, một thi tập quan trọng trong thế kỉ XV. Ngoài ra, ông còn để lại những tác phẩm thi ca giàu giá trị được ghi chép trong chính thi tuyển mà ông biên tập và một số tuyển tập thơ ca đời sau. Song từ trước đến nay, sự nghiệp thơ ca của ông chưa được khảo cứu một cách hệ thống. Trong bài viết này, chúng tôi khảo sát văn bản và dịch chú thơ của Hoàng Đức Lương.
Hoàng Đức Lương người làng Cửu Cao huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, một trí thức làm quan trong triều đình nhà Lê, thường được biết đến với tư cách là soạn giả của Trích diễm thi tập, một thi tập quan trọng trong thế kỉ XV. Ngoài ra, ông còn để lại những tác phẩm thi ca giàu giá trị được ghi chép trong chính thi tuyển mà ông biên tập và một số tuyển tập thơ ca đời sau. Song từ trước đến nay, sự nghiệp thơ ca của ông chưa được khảo cứu một cách hệ thống. Trong bài viết này, chúng tôi khảo sát văn bản và dịch chú thơ của Hoàng Đức Lương.
1. Khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong một số thi tuyển
Chúng tôi khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương hiện còn trong 3 thi tuyển là Trích diễm thi tập (TDTT), Toàn Việt thi lục (TVTL), Hoàng việt thi tuyển (HVTT) để giải quyết một số vấn đề văn bản học của những tác phẩm này.
1.1. Khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong Trích diễm thi tập
Khi đặt lời tựa cho Trích diễm thi tập, Hoàng Đức Lương đã viết: “Ở cuối các quyển ấy, mạn phép phụ thêm những bài vụng về do tôi làm cốt để làm sách dạy trong gia đình”. Trích diễm thi tập là thi tuyển xuất hiện cuối cùng trong cả một hệ thống những công trình nghiên cứu, sưu tập thơ văn Lý – Trần ở thế kỉ XV(1). Tác giả biên soạn và hoàn thành vào năm 1497. Một số nhà nghiên cứu khảo sát về văn bản TDTT. Có thể khái quát tình hình văn bản như sau: Văn bản gốc hiện đang thất lạc. Đến năm 1957, Vụ Bảo tồn Bảo tàng sưu tầm được một bản chép tay kí hiệu HN.279. Thư viện quốc gia chụp lại bằng máy pilôrit, văn bản mang kí hiệu R.2248 – 50. Thư viện Khoa học xã hội chép tay thành bản VHv.2573, Viện Văn học chép tay thành bản HN.290. Hai kí hiệu sách HN.279 và HN.290 vốn được lưu giữ ở Viện nghiên cứu văn học nhưng hiện nay chỉ còn kí hiệu. Chúng tôi khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong TDTT thuộc văn bản mang kí hiệu VHv.2573 tại Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm (TVVNCHN). Sách gồm 6 quyển, thơ của Hoàng Đức Lương tại quyển 1 và quyển 6. Trong quyển 1, thơ của ông ở trang 10, 11, 12, gồm 18 bài, bắt đầu ghi chữ Chuyết tác phụ, Ngũ ngôn tuyệt cú (những tác phẩm vụng về chép thêm, Ngũ ngôn tuyệt cú). Trong quyển 6, thơ của ông ở trang 68, 69, 70, gồm 6 bài, bắt đầu ghi chữ Chuyết tác phụ, Thất ngôn tuyệt cú (những tác phẩm vụng về chép thêm, Thất ngôn tuyệt cú). Số bài thơ của Hoàng Đức Lương Trong TDTT gồm 24 bài, tính chi tiết là 27 bài. Các bài thơ cụ thể như sau:
TT
|
Nguyên văn
chữ Hán
|
Phiên âm
|
Dịch nghĩa
|
Ghi chú
|
|
Quyển 1
|
|
|
|
1
|
樹下觀書
|
Thụ hạ quan thư
|
Xem sách dưới bóng cây
|
|
2
|
春光睡 覺偶成
|
Xuân quang thuỵ giác ngẫu thành
|
Ngẫu hứng làm thơ khi ngủ dậy vào ngày xuân
|
|
3
|
道上
|
Đạo thượng
|
Trên đường
|
|
4
|
村居二絕
|
Thôn cư nhị tuyệt
|
Hai bài tuyệt cú về cuộc sống nơi thôn quê
|
Mục lục đề Thôn cư. Chính văn đề Lâm cư nhị tuyệt.
|
5
|
蟋蟀
|
Tất suất
|
Tiếng dế
|
|
6
|
長信宮二絕
|
Trường Tín cung nhị tuyệt
|
Hai bài tuyệt cú về cung Trường Tín
|
|
7
|
風雨夜
|
Phong vũ dạ
|
Đêm mưa gió
|
|
8
|
題野寺
|
Đề dã tự
|
Đề vào chùa nơi hoang dã
|
|
9
|
遊敬主山寺
|
Du Kính Chủ sơn tự
|
Thăm chùa trên núi Kính Chủ
|
|
10
|
舟過求官江
|
Chu quá Cầu Quan giang
|
Thuyền qua sông Cầu Quan
|
|
11
|
遊佛跡山天福寺
|
Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự
|
Thăm chùa Thiên Phúc trên núi Phật Tích
|
1 bài ngũ ngôn
|
12
|
冬興
|
Đông hứng
|
Cảm xúc mùa đông
|
|
13
|
自嘲
|
Tự trào
|
Tự cười mình
|
|
14
|
坡疊驛偶作
|
Pha Điệp dịch ngẫu tác
|
Ngẫu hứng làm thơ ở trạm Pha Điệp
|
|
15
|
安慶曉寒
|
An Khánh hiểu hàn
|
Sáng lạnh ở An Khánh
|
|
16
|
楊子江閑步
|
Dương Tử giang nhàn bộ
|
Dạo bước bên sông Dương Tử
|
Ghi nhầm là Dương giang Tử nhàn bộ
|
17
|
病 比丘尼
|
Bệnh Tỉ Khâu ni
|
Thăm bệnh Tỉ Khâu ni
|
|
18
|
秋江送別二絕
|
Thu giang tống biệt nhị tuyệt
|
Hai bài tuyệt cú về cảnh tiễn biệt bên sông mùa thu
|
|
|
Quyển 6
|
|
|
|
19
|
客中
|
Khách trung
|
Trong cảnh lữ khách
|
|
20
|
黃塘夜泊
|
Hoàng Đường dạ bạc
|
Đêm đỗ thuyền ở Hoàng Đường
|
|
21
|
題釆石謫仙樓
|
Đề Thái Thạch Trích Tiên lâu
|
Đề lầu Trích Tiên ở Thái Thạch
|
|
22
|
題准陰廟
|
Đề Hoài Âm miếu
|
Đề miếu Hoài Âm
|
|
23
|
歌風臺
|
Ca Phong đài
|
Đài Ca Phong
|
|
24
|
曉立偶成
|
Hiểu lập ngẫu thành
|
Ngẫu hứng làm thơ vào sáng sớm
|
|
1.2. Khảo sát số bài thơ của Hoàng Đức Lương trong Toàn Việt thi lục
Toàn Việt thi lục, bộ hợp tuyển thơ chữ Hán của Việt Nam, do Lê Quý Đôn (1726 – 1784) biên soạn. Sách được hoàn thành năm 1768, chưa được in, hiện nay còn biết được 13 bản. Chúng tôi khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong 3 bản, gồm các kí hiệu A.3200, A.132, A.1262(2) Phần thơ ca của Hoàng Đức Lương trong bản mang kí hiệu A.3200 là hoàn thiện hơn cả, vì bản A.1262 chữ viết chữ thảo khó đọc và bản A.132 còn nhiều thiếu sót. Trong 3 văn bản này, thơ của Hoàng Đức Lương đều tại quyển 14. Các bài thơ cụ thể như sau:
TT
|
A.1262
(thơ HĐL tại A.1262/5) (Chúng tôi đặt kí hiệu để khảo sát trong bài viết này là T1)
|
A.3200
(thơ HĐL tại A.3200/2) (Kí hiệu là T2)
|
A.132
(thơ HĐL tại A.132/2)
(Kí hiệu là T3)
|
|
Cổ thể thi, ngũ thủ
(Thơ Cổ thể, 5 bài)
|
Như bên (nb)
|
nb
|
1
|
Đạo thượng
|
nb
|
nb
|
2
|
Thôn cư
|
nb
|
nb
|
3
|
Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự (2 bài ngũ ngôn)
|
nb
|
nb
|
4
|
An Khánh hiểu hàn
|
nb
|
nb
|
5
|
Xuân nhật thuỵ giác ngẫu thành
|
nb
|
nb
|
|
Cận thể thi nhị thập thủ
(thơ Cận thể, 20 bài)
|
nb
|
nb
|
6
|
Thụ hạ quan thư
|
nb
|
nb
|
7
|
Thôn cư
|
nb
|
nb
|
8
|
Tất suất
|
nb
|
nb
|
9
|
Trường Tín cung
|
nb
|
nb
|
10
|
Phong vũ dạ
|
nb
|
Phong vũ tự (Chúng tôi thống nhất nhan đề theo T1,T2)
|
11
|
Đề dã tự
|
nb
|
nb
|
12
|
Du Kính Chủ sơn tự
|
nb
|
nb
|
13
|
Chu quá Cầu Quan giang
|
nb
|
Chu quá Lai Quan giang (Chúng tôi thống nhất nhan đề theo T1,T2)
|
14
|
Đông hứng
|
nb
|
Đông hứng (Nội dung bài thơ nhầm với bài Tự trào)
|
15
|
Tự trào
|
nb
|
Không có
|
16
|
Pha Điệp dịch trở lôi mạn thành
|
nb
|
nb
|
17
|
Dương Giang tử nhàn bộ
(Chúng tôi thống nhất nhan đề theo T2, T3)
|
Dương Tử giang nhàn bộ
|
Dương Tử giang nhàn bộ
|
18
|
Bệnh Tỉ Khâu ni
|
nb
|
nb
|
19
|
Thu giang tống biệt
|
nb
|
nb
|
20
|
Khách trung
|
nb
|
nb
|
21
|
Hoàng Đường dạ bạc
|
nb
|
nb
|
22
|
Đề thái thạch trích tiên lâu
|
nb
|
nb
|
23
|
Đề Chuẩn Âm miếu
|
nb
|
nb
|
24
|
Ca Phong đài
|
nb
|
nb
|
25
|
Hiểu lập ngẫu thành
|
nb
|
nb
|
1.3.Khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong Hoàng Việt thi tuyển
Hoàng Việt thi tuyển là tuyển tập thơ Việt Nam do Bùi Huy Bích (1744 – 1818) biên soạn(3). Chúng tôi đã khảo sát các đầu sách mang kí hiệu VHv.1477, VHv.1451, A.2857, A.608, VHc.1103, VHc.1104 tại TVVNCHN và nhận định chúng đều được in ra từ 1 ván khắc. Trong các sách này, thơ của Hoàng Đức Lương thuộc quyển 4, gồm các tờ 21, 22, 23. Các thi phẩm cụ thể như sau:
TT
|
Nhan đề
|
Ghi chú
|
1
|
Đạo thượng
|
|
2
|
Thôn cư
|
Bài thứ 2 của Thôn cư trong TDTT
|
3
|
Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự
|
Gồm 2 bài ngũ ngôn
|
4
|
An Khánh hiểu hàn
|
|
5
|
Du Kính Chủ sơn tự
|
|
6
|
Đông hứng
|
|
7
|
Tự trào
|
|
8
|
Dương Tử Giang nhàn bộ
|
|
9
|
Đề Thái Thạch trích tiên lâu
|
|
10
|
Vãn lập ngẫu thành
|
Thống nhất nhan đề theo TDTT, T1, T2, T3
|
1.4. Một vài nhận định
Thơ của Hoàng Đức Lương trong TDTT là 24 bài (tính chi tiết 27 bài), trong TVTL là 25 bài (tính chi tiết 28), trong HVTT là 10 bài. Phần khảo sát cụ thể cho thấy HVTT chỉ là tuyển chọn, không phân loại. TDTT chia theo thể loại ngũ ngôn và thất ngôn, TVTL chia theo cổ thể và cận thể. Do đó, 1 bài Thôn cư trong TDTT đã được tách ra thành 2 bài trong TVTL. Vì vậy mà có sự chênh nhau giữa tổng số 24 bài thơ trong TDTT và 25 bài thơ của TVTL. Từ góc độ nội dung và thể loại, 2 bài Thôn cư gồm 1 bài thuộc cổ thể và 1 bài thuộc cận thể trong TVTL là hợp lí. Về nhan đề bài thơ, theo mục lục và chính văn của TDTT, 1 bài mang nhan đề Lâm cư, một bài là Thôn cư. Ngoài ra, bài Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự gồm 2 bài theo TVTL và HVTT (bổ sung thêm 1 bài so vứi TDTT). Như vậy, thơ Hoàng Đức Lương có 25 bài, tính chi tiết từng bài trong những chùm bài là 28 bài.
Cách phân chia thơ cổ thể và cận thể của Lê Quý Đôn đối với thơ của Hoàng Đức Lương chưa thật sự triệt để, có những bài cổ thể vẫn được xếp vào cận thể, ví dụ bài ngũ ngôn thứ nhất của Thu giang tống biệt có vần trắc và không tuân theo niêm luật của thơ Đường luật lại được xếp vào thơ cận thể: 帆 遠 上 回 頭/ 淡 光 煙 渚 冷/ 江 上 對 愁 歸/ 晚 踏 孤 鴻 影. Thơ cùng đúng niêm luật nhưng gieo vần trắc có bài được xếp vào cổ thi, có bài được xếp vào cận thể thi. Ví dụ bài Xuân quang thuỵ giác ngẫu thành được xếp vào cổ thể: 門 庭 風 雨 過/ 睡 覺 無 人 共/ 深 院 靜 陰 陰/ 寒 簾 辰 自 動. Trong khi đó, bài Đề dã tự lại xếp vào cận thể thi: 偷 吾 半 日 閑/ 暫 作 三 家 客/ 無 限 倚 欄 心/ 天 高 山 外 碧. Vì thế, đối với thơ ca của Hoàng Đức Lương, chúng tôi chọn cách sắp xếp của chính tác giả trong TDTT.
Sự dị biệt văn bản các bài thơ có thể chia thành một số nhóm: dị biệt về văn tự do hình thể văn tự gần giống nhau: 下 – 午, 月 – 同, 昔 – 省 – 著; dị biệt những từ đồng nghĩa, gần nghĩa: 涼 – 深, 庭 – 廷, 霧 – 露, 弱 – 瘦; dị biệt từ đồng âm: 晴 – 睛; dị biệt làm thay đổi nghĩa: 陰簿 – 音噂, 無人夢忽驚 – 與人夢勿驚… Chúng tôi lựa chọn TDTT là văn bản cơ sở và khảo sát cụ thể những dị biệt này trong phần Khảo dị. Trong phần Khảo dị, lần lượt là văn bản, số bài đặt trong () (đối với những bài có hai bài), câu (chữ số La Mã), chữ (chữ số thường). Nhan đề được viết tắt Nđ. Ví dụ, T1, T3. I.3. 深 được hiểu: Tại bản TVTL1, TVTL3, câu thứ 1, chữ thứ 3 là 深.
2. Khảo dị và dịch chú thơ của Hoàng Đức Lương
Bài 1
Nguyên văn
樹 下觀書
開卷涼陰下
容光照自明
靜中心易動
落葉作秋聲
|
Phiên âm
Thụ hạ quan thư
Khai quyển lương âm hạ,
Dung quang chiếu tự minh.
Tĩnh trung tâm dị động,
Lạc diệp tác thu thanh.
|
Khảo dị
T1, T3. I.3.深; T3. I.5. 午
Dịch nghĩa: Xem sách dưới bóng cây
Mở sách dưới bóng cây mát lạnh,
Ánh mặt trời soi tỏ làm cảnh vật bừng sáng.
Trong tĩnh lặng, tâm hồn dễ xao động,
Lá cây rơi làm thành tiếng thu.
Bài 2
Nguyên văn
春光睡 覺偶成
門庭風雨過,
睡覺無人共.
深院靜陰陰,
寒簾辰自動.
|
Phiên âm
Xuân quang thuỵ giác ngẫu thành
Môn đình phong vũ quá,
Thuỵ giác vô nhân cộng.
Thâm viện tĩnh âm âm,
Hàn liêm thìn tự động.
|
Khảo dị
T1, T2, T3. Nđ: 春日睡 覺偶成; H.I.2. 廷; T2. I.1. 閒; T3. IV. 3. bộ nhật bên phải
Dịch nghĩa
Ngẫu nhiên làm thơ khi ngủ dậy vào ngày xuân
Cổng nhà, gió mưa qua
Ngủ dậy, chẳng ai cùng
Chốn sâu kín yên tĩnh, xa xăm
Rèm lạnh thỉnh thoảng tự lay động
Bài 3
Nguyên văn
道上
路遠無盡頭,
古今長歸去.
今人未肯休,
古人在何處?
|
Phiên âm
Đạo thượng
Lộ viễn vô tận đầu,
Cổ kim trường quy khứ.
Kim nhân vị khẳng hưu,
Cổ nhân tại hà xứ?
|
Dịch nghĩa: Trên đường
Đường thẳm chốn vô tận
Xưa nay (người ta) vẫn mãi trở về rồi lại ra đi
Người nay chẳng chịu dừng bước
Người xưa ở chốn nào?
Bài 4
Nguyên văn
林居
性癖耽幽靜,
閑軒近薜蘿.
風姨往來路,
晴卷綠陰多.
|
Phiên âm
Lâm cư
Tính tích đam u tĩnh,
Nhàn hiên cận bệ la.
Phong Di vãng lai lộ,
Tình quyển lục âm đa.
|
Khảo dị: T1, T2. (1) . III. 風波往來路; T3. (1). III. 風姨來往路; T3 (1). IV.1. 睛; T2.IV.2. 捲
Dịch nghĩa
Cuộc sống nơi núi rừng
Thói quen thành bản tính ưa sự thâm u tĩnh mịch,
Hiên nhàn gần nơi ở ẩn.
Mưa gió trên con đường qua lại,
Trời tạnh thu gom hết chỉ còn bóng cây xanh bạt ngàn.
Bài 5
Nguyên văn
村居
桑 暗蠶 正眠,
簷 低 燕 初 乳.
力 倦 荷 耡 歸,
晝 永 鳩 聲 午.
|
Phiên âm
Thôn cư
Tang ám tàm chính miên,
Thiềm đê yến sơ nhũ.
Lực quyện hà sừ quy,
Trú vĩnh cưu thanh ngọ.
|
Dịch nghĩa
Cuộc sống nơi thôn quê
Cây dâu ngả bóng tằm đang ngủ,
Mái nhà thấp chim yến bắt đầu được mớm mồi.
Người làm sức đã mệt nên vác bừa trở về,
Đẫy buổi, tiếng chim cưu đã giữa trưa.
Chú giải
Bệ la: tức bệ lệ và nhữ la, hai loại sinh vật hoang dã thường bám vào vách núi, cây rừng, vách tường nhà. Trong Sơn Quỷ, Cửu Ca của Sở Từ có ý quỷ trong núi mặc áo bệ lệ trong dường như người. Vì vậy, từ bệ lệ chỉ trang phục của cao sĩ hặc người ở ẩn. Về sau thơ ca còn dùng từ bệ la để chỉ chỗ ở của cao sĩ hoặc người ở ẩn. Trong chữ Hán có từ bệ la y (chỉ trang phục ủa người ở ẩn), bệ la tử (người ở ẩn).
Phong Di: tên một vị thần gió trong thần thoại truyền thuyết cổ đại, cũng được dùng để chỉ cảnh mưa gió nói chung.
Bài 6
Nguyên văn
蟋蟀
月下長鳴訴,
令人枕未安.
三更秋意苦,
霧濕草窗寒.
|
Phiên âm
Tất suất
Nguyệt hạ trường minh tố,
Lệnh nhân chẩm vị an.
Tam canh thu ý khổ,
Lộ thấp thảo song hàn.
|
Khảo dị
T1, T2, H.IV.1. 露; T3. I.1. 同
Dịch nghĩa
Tiếng dế
Dưới trăng mãi rền rĩ,
Khiến người ngủ chẳng an.
Canh ba niềm thu thật thê lương,
Mù làm ướt cỏ bên song lạnh.
Bài 7
Nguyên văn
長信宮
恩斷猶疑夢,
燈寒不作花.
粧成凝曉坐,
更欲洗鉛 華.
体弱霜應覺,
衿寒秋亦悲.
不辭雙淚盡,
心事有誰 知.
|
Phiên âm
Trường Tín cung
Ân đoạn do nghi mộng,
Đăng hàn bất tác hoa.
Trang thành ngưng hiểu toạ,
Cánh dục tẩy diên hoa.
Thể sấu sương ưng giác,
Khâm hàn thu diệc bi.
Bất từ song lệ tận,
Tâm sự hữu thuỳ tri.
|
Khảo dị
T1, T2, T3.(2). I.2. 瘦; T1, T2, T3. (2). III,IV: 不 辭 雙 燭 燼 / 淚 盡 有 誰 知; T3. (1). II.12. 寒砭; T3. (1). III.1. 股
Dịch nghĩa
Hai bài tuyệt cú về cung Trường Tín
Ân huệ hết còn lại giấc mộng đầy sợ hãi,
Đèn lạnh chẳng khơi tàn.
Trang điểm xong (tâm hồn) lắng đọng, ngồi yên trong sáng sớm,
Lại muốn tẩy sạch phấn son.
Cơ thể hao gầy sương xuống là biết rõ,
Chăn lạnh mà thu cũng buồn.
Chẳng nói nên lời hai hàng lệ cạn khô,
Nỗi niềm này có ai thấu tỏ.
Bài 8
Nguyên văn
風雨夜
風雨三更夜,
蛩 螿四壁秋.
淒涼吟况 味,
獨掩小窗幽.
|
Phiên âm
Phong vũ dạ
Phong vũ tam canh dạ,
Cung tương tứ bích thu.
Thê lương ngâm huống vị,
Độc yểm tiểu song u.
|
Khảo dị
T3. NĐ: 風雨寺
Dịch nghĩa
Đêm mưa gió
Mưa gió đêm canh ba,
Tiếng dế trong bốn vách tường là tiếng thu.
Thê lương ngâm ngợi ý vị tình cảnh này,
Một mình vén cửa sổ nhỏ vắng vẻ cô tịch.
Bài 9
Nguyên văn
題野寺
偷吾半日閑,
暫作三家客.
無限倚欄心,
天高山外碧.
|
Phiên âm
Đề dã tự
Thâu ngô bán nhật nhàn,
Tạm tác tam gia khách.
Vô hạn ỷ lan tâm,
Thiên cao sơn ngoại bích.
|
Dịch nghĩa
Đề vào chùa nơi hoang dã
Thân ta trễ nải nửa ngày an nhàn,
Tạm thời làm khách của thôn vắng.
Trông chốn vô biên tựa lan can suy ngẫm,
Trời cao một màu xanh biếc ở ngoài núi non.
Bài 10
Nguyên văn
遊敬主山寺
勝地遊雖遍,
關山合有詩.
官身無定跡,
未敢與僧期.
|
Phiên âm
Du Kính Chủ sơn tự
Thắng địa du tuy biến,
Quan sơn hợp hữu thi.
Quan thân vô định tích,
Vị cảm dữ tăng kỳ.
|
Khảo dị
H. II.5. cước chú 一作足
Dịch nghĩa
Thăm chùa trên núi Kính Chủ
Cảnh đẹp rong chơi nhiều,
Về chốn quan san liên tiếp có thơ.
Thân làm quan nên không ở nơi yên định,
(Cho nên) chẳng dám hẹn cùng sư.
Chú giải
Quan thân: chỉ người có chức vụ, người đang đảm nhận nhiệm vụ
Bài 11
Nguyên văn
舟過求官江
林壑前緣有,
青山認昔人.
此辰初識面,
他日已相親.
|
Phiên âm
Chu quá Cầu Quan giang
Lâm hác tiền duyên hữu,
Thanh sơn nhận tích nhân.
Thử thìn sơ thức diện,
Tha nhật dĩ tương thân.
|
Khảo dị
T3. Nđ: 舟過來官江; T2. II.4. 省; T3. II.4.著; T2.III.2. bộ bên phải; T2.III.3. 相
Dịch nghĩa
Thuyền qua sông Cầu Quan
Thú lâm tuyền vốn có mối tiền duyên,
Núi xanh nhận rõ người xưa.
Lúc này bắt đầu biết mặt,
Ngày khác đã trở thành người thân của nhau.
Bài 12
Nguyên văn
遊佛跡山天福寺
貪勝倦卻忘,
憐奇目不捨.
客來僧未知,
樹下捨山果.
簷下枕石眠,
樹老秋陰簿.
無人夢忽驚,
空庭山葉落.
|
Phiên âm
Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự
Tham thắng quyện khước vong,
Lân kì mục bất xả.
Khách lai tăng vị tri,
Thụ hạ xả sơn quả.
Thiềm hạ chẩm thạch miên,
Thụ lão thu âm bạc.
Vô nhân mộng vật kinh,
Không đình sơn diệp lạc.
|
Khảo dị
T3. (2). II.45. 音噂 ; T3. III. 與人夢勿驚
Dịch nghĩa
Thăm chùa Thiên Phúc trên núi Phật Tích
Ham ngắm phong cảnh đẹp nên mỏi mệt cũng quên hết,
Vẻ đẹp đáng ngưỡng mộ và kì lạ khiến mắt không rời.
Khách đến mà sư không biết,
Dưới gốc cây rơi rất nhiều loại quả của núi đồi.
Mái nhà thấp, gối đầu lên đá ngủ,
Cây già bóng thu mỏng manh.
Không người trong giấc mộng chợt giật mình,
Sân vắng lá cây trên núi rơi.
Chú giải
Chẩm thạch: gối đầu lên đá, phần nhiều là tỉ dụ cho cuộc sống ẩn cư nơi núi rừng.
Bài 13
Nguyên văn
冬興
塵事無終極,
紛忙歲又冬.
梅傳春信早,
冒雪作先容.
|
Phiên âm
Đông hứng
Trần sự vô chung cực
Phân mang tuế hựu đông
Mai truyền xuân tín tảo
Mạo tuyết tác tiên dung
|
Khảo dị
T1, T2, H. II. 紛忙歲又冬。Trong TDTT chỉ có 4 chữ 忙歲又冬
Dịch nghĩa
Cảm xúc mùa đông
Việc đời chẳng có điểm cuối cùng,
Mờ mịt năm đã sang đông.
Mai đưa tin xuân đến sớm,
Chịu tuyết làm nên vẻ xuân đầu tiên.
Bài 14
Nguyên văn
自嘲
性癖殊堪笑,
吟多亦不工.
夜深纔得句,
猛起急呼童.
|
Phiên âm
Tự trào
Tính tích thù kham tiếu,
Ngâm đa diệc bất công.
Dạ thâm tài đắc cú,
Mãnh khởi cấp hô đồng.
|
Khảo dị
T3. Nhan đề là Đông hứng nhưng nội dung là bài Tự trào. Nhầm nhan đề là Đông hứng (dưới có chữ trần sự, là hai chữ đầu của bài Đông hứng), thiếu thơ bài Đông hứng.
H.I.2. 僻
Dịch nghĩa
Tự cười mình
Thói quen thành tính riêng rất đáng buồn cười,
Ngâm nga nhiều nhưng thơ ca chẳng khéo.
Đêm khuya lắm vừa mới được câu thơ,
Bật dậy vội vàng gọi trẻ nhỏ.
Bài 15
Nguyên văn
坡疊驛偶作
山館淹行客,
邊南梗使程.
去家纔二月,
便有故鄉情.
|
Phiên âm
Pha Điệp dịch ngẫu tác
Sơn quán yêm hành khách,
Biên nam ngạnh sứ trình.
Khứ gia tài nhị nguyệt,
Tiện hữu cố hương tình.
|
Khảo dị
T1, T2, T3, NĐ: 坡疊驛阻留謾成; T1, T2. II.2. 酋; T3. II.2.回
Dịch nghĩa
Ngẫu hứng làm thơ ở trạm Pha Điệp
Quán trọ trên núi lâu ngày làm hành khách,
Phía nam biên ải cuộc hành trình đi sứ gặp trở ngại.
Rời nhà vừa mới hai tháng,
Mà đã nặng tình cố hương.
Bài 16
Nguyên văn
安慶曉寒
擁被睨船窗,
行客重曉發.
江邊酒店翁,
寒掃門前雪.
|
Phiên âm
An Khánh hiểu hàn
Ủng bị nghễ thuyền song,
Hành khách trùng hiểu phát.
Giang biên tửu điếm ông,
Hàn tảo môn tiền tuyết.
|
Dịch nghĩa
Sớm lạnh ở An Khánh
Ôm chăn nhìn qua cửa sổ con thuyền,
Lữ khách lại lên đường vào sáng sớm.
Bên sông ông lão nơi quán rượu,
Trong cái lạnh quét tuyết trước cửa.
Bài 17
Nguyên văn
楊子江閑步
柳下柴扉靜,
漁家無四鄰.
日斜江上路,
何處獨歸人.
|
Phiên âm
Dương Tử giang nhàn bộ
Liễu hạ sài môn tĩnh,
Ngư gia vô tứ lân.
Nhật tà giang thượng lộ,
Hà xứ độc quy nhân.
|
Khảo dị
T1, T2, T3. Nhan đề: 楊子江閑步. Nhan đề TDTT là 楊江子閑步
Dịch nghĩa
Dạo bước bên sông Dương Tử
Dưới liễu cửa liếp vắng,
Nhà chài không láng giềng.
Tà dương chiếu trên con đường bên sông,
Ở chốn nào người trở về một mình.
Bài 18
Nguyên văn
病比丘尼
久病無人問,
山間有佛醫.
閑階靴影畔,
向暖下床遲.
|
Phiên âm
Bệnh Tỉ khâu ni
Cửu bệnh vô nhân vấn,
Sơn gian hữu Phật y.
Nhàn giai ngoa ảnh bạn,
Hướng noãn hạ sang trì.
|
Khảo dị
T1, T2. II.祈山佛是醫; T3. II. 析山佛是醫; T2, T3.II.2. 堦; T3. IV.1. 面
Dịch nghĩa
Thăm bệnh Tỉ khâu ni
Ốm lâu không người thăm hỏi,
Trong núi chỉ có Phật là thuốc.
Thềm nhàn giày in bóng ở bên,
Bởi chỗ tình thân mà có thể xuống giường bước thong thả.
Chú giải
Tỉ – khâu – ni là nữ giới xuất gia. Theo truyền thuyết, ni đoàn được kế mẫu của Phật sáng lập với sự ủng hộ của tôn giả A – nan – đà. Cũng một phần vì điều này mà A – nan – đà bị khiển trách nặng nề trong lần Kết tập thứ nhất. Chính Phật cũng lo ngại sự có mặt của nữ giới sẽ làm Tăng – già khó tu hành và dự đoán là giáo pháp vì lí do đó, thay vì tồn tại 1000 năm, chỉ còn 500 năm. Quy định về đời sống của tỉ – khâu – ni khắc nghiệt hơn nhiều so với nam giới. Trong khi tu học, tỉ – khâu – ni luôn luôn phải tuân thủ quyết định của các vị đồng tu nam giới.
Bài 19
Nguyên văn
秋江送別二絕
帆遠上回頭,
淡光煙渚冷.
江上對愁歸,
晚踏孤鴻影.
去意隨雁到,
離情逐水 流.
斜光煙淡處,
遙識見歸舟.
|
Phiên âm
Thu giang tống biệt
Phàm viễn thượng hồi đầu,
Đạm quang yên chử lãnh.
Giang thượng đối bi quy,
Vãn đạp cô hồng ảnh.
Khứ ý tuỳ nhạn đáo,
Ly tình trục thuỷ lưu.
Tà quang yên đạm xứ,
Dao thức kiến quy chu.
|
Khảo dị
T1, T2, T3.(1).III.4. 悲; T1, T2.(2). I.45. 鴻 斷; T3.(2). I. 5. 斷; T1, T2, T3.(2).IV.3. 是
Dịch nghĩa
Hai bài tuyệt cú về cảnh tiễn biệt bên sông mùa thu
Thuyền đã rời xa, hướng lên phía trên để quay đầu nhìn lại,
Ánh sáng nhạt sương khói nơi bến nước lạnh.
Trên sông đối diện với nỗi sầu mà trở về,
Ánh chiều muộn trĩu xuống bóng chim hồng cô quạnh.
Tâm tưởng bay theo cánh chim nhạn về,
Tình ly biệt ruổi theo dòng nước chảy trôi.
Tà dương soi nơi khói nhạt,
Xa trông thấy thuyền trở về.
Bài 20
Nguyên văn
客中
客裏登樓日幾回,
蕭條意外有詩來.
不如況是逢佳節,
強把新年酒數盃.
|
Phiên âm
Khách trung
Khách lý đăng lâu nhật kỷ hồi,
Tiêu điều ý ngoại hữu thi lai.
Bất như huống thị phùng giai tiết,
Cưỡng bả tân niên tửu sổ bôi.
|
Khảo dị
T2. IV.7. 杯
Dịch nghĩa
Trong cảnh lữ khách
Trong cảnh làm khách lên lầu một ngày bao nhiêu lần,
Cảnh tiêu điều ngoài sức tưởng tượng chợt có hứng thơ đến.
Giá như trong cảnh này lại gặp tiết trời đẹp,
Đành đón năm mới với vài chén rượu thôi.
Bài 21
Nguyên văn
黃堂夜泊
江上孤舟客夜遲,
一般心事少人知.
無端睡起憑高枕,
月淡風輕細細吹.
|
Phiên âm
Hoàng Đường hạ bạc
Giang thượng cô chu khách dạ trì,
Nhất ban tâm sự thiểu nhân tri.
Vô đoan thuỵ khởi bằng cao chẩm,
Nguyệt đạm phong khinh tế tế xuy.
|
Dịch nghĩa
Đêm đỗ thuyền ở Hoàng Đường
Con thuyền cô đơn trên sông khách thả thuyền chậm rãi trong đêm,
Một bầu tâm sự ít người thấu hiểu.
Vô cớ tỉnh giấc tựa gối cao,
Trăng mờ gió nhẹ hiu hiu thổi.
Bài 22
Nguyên văn
題釆石謫仙樓
生前曾作鳳凰遊,
惆悵臺空江自流.
今日謫仙何處去,
教人重上謫仙樓.
|
Phiên âm
Đề Thái Thạch Trích Tiên lâu
Sinh tiền tằng tác phượng hoàng du,
Trù trướng đài không giang tự lưu.
Kim nhật Trích Tiên hà xứ khứ,
Giáo nhân trùng thượng Trích Tiên lâu.
|
Khảo dị
H. III.4. 僊; H.IV.6. 僊
Dịch nghĩa Đề vào lầu Trích Tiên ở Thái Thạch
Người xưa từng viết về cuộc du ngoạn cùng phượng hoàng
Xót xa đài trơ trọi sông một mình trôi
Ngày nay Trích Tiên rời đi đến chốn nào?
Khiến người lại lên lầu Trích Tiên lần nữa
Bài 23
Nguyên văn
題准陰廟
項王不用寧非命,
漢祖施恩豈是心.
早識功名非善地,
只應垂 釣老准陰.
|
Phiên âm
Đề Hoài Âm miếu
Hạng Vương bất dụng ninh phi mệnh,
Hán Tổ thi ân khởi thị tâm.
Tảo thức công danh phi thiện địa,
Chỉ ưng thuỳ điếu lão Hoài Âm.
|
Dịch nghĩa
Đề miếu Hoài Âm
Hạng Vương không dùng, đâu vì không mệnh,
Hán Cao Tổ thi ân, há phải là tâm.
Nếu sớm biết công danh chẳng phải là đất lành,
Thì chỉ cần buông câu đến già ở đất Hoài Âm.
Chú giải
Hàn Tín: là một danh tướng bách chiến bách thắng, thiên hạ vô địch, được vua Hán Cao Tổ ca ngợi là "Nắm trong tay trăm vạn quân đã đánh là thắng, tiến công là nhất định lấy thì ta không bằng Hoài Âm Hầu". Thời Hán Sở tranh hùng, là 1 trong "tam kiệt nhà Hán" có công rất lớn giúp Hán Cao Tổ Lưu Bang đánh bại Hạng Vũ lập nên nhà Hán kéo dài 400 năm. Ông giúp nhà Hán nhưng cuối cùng lại bị hại một cách thảm thương.
Bài 24
Nguyên văn
歌風臺
帝業初成迻故宮,
樽前慷慨自歌風.
可憐蓋世韓彭輩,
不在當時猛士中.
|
Phiên âm
Ca Phong đài
Đế nghiệp sơ thành di cố cung,
Tôn tiền khảng khái tự ca phong.
Khả lân cái thế Hàn Bành bối,
Bất tại đương thời mãnh sĩ trung.
|
Khảo dị
T3. IV.4. 辰
Dịch nghĩa
Đài Ca Phong
Đế nghiệp mới thành lại rời cố cung,
Trước chén rượi lòng khảng khái tự cất tiếng ca trong gió.
Thật đáng ngường mộ những bậc cái thế như Hàn Tín và Bành Việt,
Không có ở trong những danh sĩ đương thời.
Chú giải
Ca Phong đài: nơi Lưu Bang Hán Cao Tổ ca Đại phong ca, về sau người ta xây đài và dựng bia khắc lại lời bài ca. Di chỉ còn tại Huyện Bái tỉnh Giang Tô.
Hàn Bành: hai danh tướng đời Hán là Chuẩn Âm hầu Hàn Tín và Kiến Thành Hầu Bành Việt
Bài 25
Nguyên văn
曉立偶成
閑數歸程思漸寬,
斜陽日送鳥西還.
悠悠天盡不知處,
望斷孤雲一半閑.
|
Phiên âm
Hiểu lập ngẫu thành
Nhàn sổ quy trình tư tiệm khoan,
Tà dương mục tống điểu tây hoàn.
Du du thiên tận bất tri xứ,
Vọng đoạn cô vân nhất bán nhàn.
|
Khảo dị
T2. Nđ: 晚立偶成; H. II.3. 目; T1, T2, H.II.6. 南; T3, H.IV.7. 間
Dịch nghĩa
Ngẫu hứng làm thơ vào sáng sớm
Thảnh thơi vài lần trên hành trình trở về ý tứ dần thư thái
Trong ánh tà dương mắt nhìn theo cánh chim trở về phương Tây
Vời vợi bầu trời vô tận không biết ở chốn nào
Hút trong tầm mắt mây cô đơn, một áng nhẹ trôi
Chú thích
1. (Danh mục 9 bộ sách: Việt âm thi tập, Quần hiền phú tập, Cổ kim chế từ tập, Việt điện u linh tục bổ, Tinh tuyển chư gia luật thi, Đại Việt sử ký toàn thư, Quốc triều chương biểu tập, Lĩnh Nam chích quái, Trích diễm thi tập – Theo Nguyễn Huệ Chi, “Tìm hiểu “Trích diễm thi tập” bộ sách kết thúc cho một giai đoạn nghiên cứu, sưu tập thơ văn Lý – Trần”, Tạp chí Văn học số 4, 1972, trang 125).
2. Việt lựa chon 3 bản này dựa trên phần khảo cứu văn bản của Nhóm nghiên cứu thi tuyển Hán Nôm Việt Nam. Tham khảo bài Tổng quan thực trạng văn bản và hướng nghiên cứu hệ thống thi tuyển chữ Hán Việt Nam [Tài liệu tham khảo – 8].
3. Hoàng Việt thi tuyển có tên lúc đầu là Thi sao hay Hoàng Việt thi sao, được làm xong vào mùa thu năm Mậu Thân (1788) dưới triều Lê Chiêu Thống. Năm 1825 dưới triều Minh Mạng, học trò Bùi Huy Bích là Phạm Hy Văn đem khắc in, mới lấy tên là Hoàng Việt thi tuyển.Theo bài tựa và bài tiễu dẫn in trong sách, thì đây là một tuyển tập thơ chữ Hán của các thi gia Việt Nam từ đời Lý, Trần đến cuối đời Lê (từ thế kỉ 10 đến thế kỉ 18) do Bùi Huy Bích tuyển chọn trong các tập thơ cổ, trong đó có các sách là Việt âm thi tập của Phan Phu Tiên, Thi gia tinh tuyển của Dương Đức Nhan, Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương và Toàn Việt thi lục của Lê Quý Đôn. Ngoài ra, trong sách còn có phụ thêm thơ riêng của người biên tập là Bùi Huy Bích.
Tài liệu tham khảo
1. 摘 艷 詩 集, kí hiệu VHv.2573, TVVNCHN
2. 全 越 詩 錄, kí hiệu A.3200, A.132, A.1262, TVVNCHN
3. 皇 越 詩 選, kí hiệu VHv.1477, VHV.1451, A.2857, A.608, VHc .1103, VHc.1104, TVVNCHN
4. 明 都 詩 選, kí hiệu A.2171; 明 都 詩 彙, kí hiệu VHV.2392, TVVNCHN
5. 漢 語 大 詞 典, 漢 語 大 詞 典 出 版 社, 上 海,1994.
6. Nguyễn Huệ Chi, Tìm hiểu “Trích diễm thi tập” bộ sách kết thúc cho một giai đoạn nghiên cứu, sưu tập thơ văn Lý – Trần, Tạp chí Văn học, năm 1972, số 4.
7. Trần Văn Giáp, Tìm hiểu kho sách Hán Nôm, Nxb KHXH Hà Nội, 1990.
8. Hà Minh – Nguyễn Thanh Tùng, Tổng quan thực trạng văn bản và hướng nghiên cứu hệ thống thi tuyển chữ Hán Việt Nam, In trong: Hán Nôm học trong nhà trường – Một số vấn đề nghiên cứu và trao đổi, NXB ĐHSP. H. 2013.