Hán nôm

KHẢO SÁT VĂN BẢN VÀ DỊCH CHÚ THƠ CA CỦA HOÀNG ĐỨC LƯƠNG TRONG CÁC THI TUYỂN


15-10-2020
Tác giả: TS Nguyễn Thị Thanh Chung

Hoàng Đức Lương người làng Cửu Cao huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, một trí thức làm quan trong triều đình nhà Lê, thường được biết đến với tư cách là soạn giả của Trích diễm thi tập, một thi tập quan trọng trong thế kỉ XV. Ngoài ra, ông còn để lại những tác phẩm thi ca giàu giá trị được ghi chép trong chính thi tuyển mà ông biên tập và một số tuyển tập thơ ca đời sau. Song từ trước đến nay, sự nghiệp thơ ca của ông chưa được khảo cứu một cách hệ thống. Trong bài viết này, chúng tôi khảo sát văn bản và dịch chú thơ của Hoàng Đức Lương.

Hoàng Đức Lương người làng Cửu Cao huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, một trí thức làm quan trong triều đình nhà Lê, thường được biết đến với tư cách là soạn giả của Trích diễm thi tập, một thi tập quan trọng trong thế kỉ XV. Ngoài ra, ông còn để lại những tác phẩm thi ca giàu giá trị được ghi chép trong chính thi tuyển mà ông biên tập và một số tuyển tập thơ ca đời sau. Song từ trước đến nay, sự nghiệp thơ ca của ông chưa được khảo cứu một cách hệ thống. Trong bài viết này, chúng tôi khảo sát văn bản và dịch chú thơ của Hoàng Đức Lương. 

1. Khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong một số thi tuyển

Chúng tôi khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương hiện còn trong 3 thi tuyển là Trích diễm thi tập (TDTT), Toàn Việt thi lục (TVTL), Hoàng việt thi tuyển (HVTT) để giải quyết một số vấn đề văn bản học của những tác phẩm này.

1.1. Khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong Trích diễm thi tập

Khi đặt lời tựa cho Trích diễm thi tập, Hoàng Đức Lương đã viết: “Ở cuối các quyển ấy, mạn phép phụ thêm những bài vụng về do tôi làm cốt để làm sách dạy trong gia đình”. Trích diễm thi tập là thi tuyển xuất hiện cuối cùng trong cả một hệ thống những công trình nghiên cứu, sưu tập thơ văn Lý – Trần ở thế kỉ XV(1). Tác giả biên soạn và hoàn thành vào năm 1497.  Một số nhà nghiên cứu khảo sát về văn bản TDTT. Có thể khái quát tình hình văn bản như sau: Văn bản gốc hiện đang thất lạc. Đến năm 1957, Vụ Bảo tồn Bảo tàng sưu tầm được một bản chép tay kí hiệu HN.279. Thư viện quốc gia chụp lại bằng máy pilôrit, văn bản mang kí hiệu R.2248 – 50. Thư viện Khoa học xã hội chép tay thành bản VHv.2573, Viện Văn học chép tay thành bản HN.290. Hai kí hiệu sách HN.279 và HN.290 vốn được lưu giữ ở Viện nghiên cứu văn học nhưng hiện nay chỉ còn kí hiệu. Chúng tôi khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong TDTT thuộc văn bản mang kí hiệu VHv.2573 tại Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm (TVVNCHN). Sách gồm 6 quyển, thơ của Hoàng Đức Lương tại quyển 1 và quyển 6. Trong quyển 1, thơ của ông ở trang 10, 11, 12, gồm 18 bài, bắt đầu ghi chữ Chuyết tác phụ, Ngũ ngôn tuyệt cú (những tác phẩm vụng về chép thêm, Ngũ ngôn tuyệt cú). Trong quyển 6, thơ của ông ở trang 68, 69, 70, gồm 6 bài, bắt đầu ghi chữ Chuyết tác phụ, Thất ngôn tuyệt cú (những tác phẩm vụng về chép thêm, Thất ngôn tuyệt cú). Số bài thơ của Hoàng Đức Lương Trong TDTT gồm 24 bài, tính chi tiết là 27 bài. Các bài thơ cụ thể như sau:

TT

Nguyên văn

chữ Hán

Phiên âm

Dịch nghĩa

Ghi chú

 

Quyển 1

 

 

 

1

樹下觀書

Thụ hạ quan thư

Xem sách dưới bóng cây

 

2

春光睡 覺偶成

Xuân quang thuỵ giác ngẫu thành

Ngẫu hứng làm thơ khi ngủ dậy vào ngày xuân

 

3

道上

Đạo thượng

Trên đường

 

4

村居二絕

Thôn cư nhị tuyệt

Hai bài tuyệt cú về cuộc sống nơi thôn quê

Mục lục đề Thôn cư. Chính văn đề Lâm cư nhị tuyệt

5

蟋蟀

Tất suất

Tiếng dế

 

6

長信宮二絕

Trường Tín cung nhị tuyệt

Hai bài tuyệt cú về cung Trường Tín

 

7

風雨夜

Phong vũ dạ

Đêm mưa gió

 

8

題野寺

Đề dã tự

Đề vào chùa nơi hoang dã

 

9

遊敬主山寺

Du Kính Chủ sơn tự

Thăm chùa trên núi Kính Chủ

 

10

舟過求官江

Chu quá Cầu Quan giang

Thuyền qua sông Cầu Quan

 

11

遊佛跡山天福寺

Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự

Thăm chùa Thiên Phúc trên núi Phật Tích

1 bài ngũ ngôn

12

冬興

Đông hứng

Cảm xúc mùa đông

 

13

自嘲

Tự trào

Tự cười mình

 

14

坡疊驛偶作

Pha Điệp dịch ngẫu tác

Ngẫu hứng làm thơ ở trạm Pha Điệp

 

15

安慶曉寒

An Khánh hiểu hàn

Sáng lạnh ở An Khánh

 

16

楊子江閑步

Dương Tử giang nhàn bộ

Dạo bước bên sông Dương Tử

Ghi nhầm là Dương giang Tử nhàn bộ

17

病 比丘尼

Bệnh Tỉ Khâu ni

Thăm bệnh Tỉ Khâu ni

 

18

秋江送別二絕

Thu giang tống biệt nhị tuyệt

Hai bài tuyệt cú về cảnh tiễn biệt bên sông mùa thu

 

 

Quyển 6

 

 

 

19

客中

Khách trung

Trong cảnh lữ khách

 

20

黃塘夜泊

Hoàng Đường dạ bạc

Đêm đỗ thuyền ở Hoàng Đường

 

21

題釆石謫仙樓

Đề Thái Thạch Trích Tiên lâu

Đề lầu Trích Tiên ở Thái Thạch

 

22

題准陰廟

Đề Hoài Âm miếu

Đề miếu Hoài Âm

 

23

歌風臺

Ca Phong đài

Đài Ca Phong

 

24

曉立偶成

Hiểu lập ngẫu thành

Ngẫu hứng làm thơ vào sáng sớm

 

          1.2. Khảo sát số bài thơ của Hoàng Đức Lương trong Toàn Việt thi lục

Toàn Việt thi lục, bộ hợp tuyển thơ chữ Hán của Việt Nam, do Lê Quý Đôn (1726 – 1784) biên soạn. Sách được hoàn thành năm 1768, chư­a đ­ược in, hiện nay còn biết được 13 bản. Chúng tôi khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong 3 bản, gồm các kí hiệu A.3200, A.132, A.1262(2) Phần thơ ca của Hoàng Đức Lương trong bản mang kí hiệu A.3200 là hoàn thiện hơn cả, vì bản A.1262 chữ viết chữ thảo khó đọc và bản A.132 còn nhiều thiếu sót. Trong 3 văn bản này, thơ của Hoàng  Đức Lương đều tại quyển 14. Các bài thơ cụ thể như sau:

TT

A.1262

(thơ HĐL tại A.1262/5) (Chúng tôi đặt kí hiệu để khảo sát trong bài viết này là T1)

A.3200

(thơ HĐL tại A.3200/2) (Kí hiệu  là T2)

A.132

(thơ HĐL tại A.132/2)

(Kí hiệu là T3)

 

Cổ thể thi, ngũ thủ

(Thơ Cổ thể, 5 bài)

Như bên (nb)

nb

1

Đạo thượng

nb

nb

2

Thôn cư

nb

nb

3

Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự (2 bài ngũ ngôn)

nb

nb

4

An Khánh hiểu hàn

nb

nb

5

Xuân nhật thuỵ giác ngẫu thành

nb

nb

 

Cận thể thi nhị thập thủ

(thơ Cận thể, 20 bài)

nb

nb

6

Thụ hạ quan thư

nb

nb

7

Thôn cư

nb

nb

8

Tất suất

nb

nb

9

Trường Tín cung

nb

nb

10

Phong vũ dạ

nb

Phong vũ tự (Chúng tôi thống nhất nhan đề theo T1,T2)

11

Đề dã tự

nb

nb

12

Du Kính Chủ sơn tự

nb

nb

13

Chu quá Cầu Quan giang

nb

Chu quá Lai Quan giang (Chúng tôi thống nhất nhan đề theo T1,T2)

14

Đông hứng

nb

Đông hứng (Nội dung bài thơ nhầm với bài Tự trào)

15

Tự trào

nb

Không có

16

Pha Điệp dịch trở lôi mạn thành

nb

nb

17

Dương Giang tử nhàn bộ

(Chúng tôi thống nhất nhan đề theo T2, T3)

Dương Tử giang nhàn bộ

Dương Tử giang nhàn bộ

18

Bệnh Tỉ Khâu ni

nb

nb

19

Thu giang tống biệt

nb

nb

20

Khách trung

nb

nb

21

Hoàng Đường dạ bạc

nb

nb

22

Đề thái thạch trích tiên lâu

nb

nb

23

Đề Chuẩn Âm miếu

nb

nb

24

Ca Phong đài

nb

nb

25

Hiểu lập ngẫu thành

nb

nb

           

 

          1.3.Khảo sát thơ của Hoàng Đức Lương trong Hoàng Việt thi tuyển

          Hoàng Việt thi tuyển là tuyển tập thơ Việt Nam do Bùi Huy Bích (1744 – 1818) biên soạn(3). Chúng tôi đã khảo sát các đầu sách mang kí hiệu VHv.1477, VHv.1451, A.2857, A.608, VHc.1103, VHc.1104 tại TVVNCHN và nhận định chúng đều được in ra từ 1 ván khắc. Trong các sách này, thơ của Hoàng Đức Lương thuộc quyển 4, gồm các tờ 21, 22, 23. Các thi phẩm cụ thể như sau:

TT

Nhan đề

Ghi chú

1

Đạo thượng

 

2

Thôn cư

Bài thứ 2 của Thôn cư trong TDTT

3

Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự

Gồm 2 bài ngũ ngôn

4

An Khánh hiểu hàn

 

5

Du Kính Chủ sơn tự

 

6

Đông hứng

 

7

Tự trào

 

8

Dương Tử Giang nhàn bộ

 

9

Đề Thái Thạch trích tiên lâu

 

10

Vãn lập ngẫu thành

Thống nhất nhan đề theo TDTT, T1, T2, T3

          1.4. Một vài nhận định

          Thơ của Hoàng Đức Lương trong TDTT là 24 bài (tính chi tiết 27 bài), trong TVTL là 25 bài (tính chi tiết 28), trong HVTT là 10 bài. Phần khảo sát cụ thể cho thấy HVTT chỉ là tuyển chọn, không phân loại. TDTT chia theo thể loại ngũ ngôn và thất ngôn, TVTL chia theo cổ thể và cận thể. Do đó, 1 bài Thôn cư trong TDTT đã được tách ra thành 2 bài trong TVTL. Vì vậy mà có sự chênh nhau giữa tổng số 24 bài thơ trong TDTT và 25 bài thơ  của TVTL. Từ góc độ nội dung và thể loại, 2 bài Thôn cư gồm 1 bài thuộc cổ thể và 1 bài thuộc cận thể trong TVTL là hợp lí. Về nhan đề bài thơ, theo mục lục và chính văn của TDTT, 1 bài mang nhan đề Lâm cư, một bài là Thôn cư. Ngoài ra, bài Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự gồm 2 bài theo TVTL và HVTT (bổ sung thêm 1 bài so vứi TDTT). Như vậy, thơ Hoàng Đức Lương có 25 bài, tính chi tiết từng bài trong  những chùm bài là 28 bài.

          Cách phân chia thơ cổ thể và cận thể của Lê Quý Đôn đối với thơ của Hoàng Đức Lương chưa thật sự triệt để, có những bài cổ thể vẫn được xếp vào cận thể, ví dụ bài ngũ ngôn thứ nhất của Thu giang tống biệt  vần trắc và không tuân theo niêm luật của thơ Đường luật lại được xếp vào thơ cận thể: 帆 遠 上 回 頭/ 淡 光 煙 渚 冷/ 江 上 對 愁 歸/ 晚 踏 孤 鴻 影. Thơ cùng đúng niêm luật nhưng gieo vần trắc có bài được xếp vào cổ thi, có bài được xếp vào cận thể thi. Ví dụ bài Xuân quang thuỵ giác ngẫu thành được xếp vào cổ thể: 門 庭 風 雨 過/ 睡 覺 無 人 共/ 深 院 靜 陰 陰/ 寒 簾 辰 自 動. Trong khi đó, bài Đề dã tự lại xếp vào cận thể thi: 偷 吾 半 日 閑/ 暫 作 三 家 客/ 無 限 倚 欄 心/ 天 高 山 外 碧. Vì thế, đối với thơ ca của Hoàng Đức Lương, chúng tôi chọn cách sắp xếp của chính tác giả trong TDTT.

          Sự dị biệt văn bản các bài thơ có thể chia thành một số nhóm: dị biệt về văn tự do hình thể văn tự gần giống nhau: 下 – 午, 月 –  同, 昔 – 省 – 著; dị biệt những từ đồng nghĩa, gần nghĩa: 涼 – 深, 庭 – 廷, 霧 –  露, 弱 – 瘦; dị biệt từ đồng âm: 晴 – 睛; dị biệt làm thay đổi nghĩa: 陰簿 – 音, 無人夢忽驚 – 與人夢勿驚… Chúng tôi lựa chọn TDTT là văn bản cơ sở và khảo sát cụ thể những dị biệt này trong phần Khảo dị. Trong phần Khảo dị, lần lượt là văn bản, số bài đặt trong () (đối với những bài có hai bài), câu (chữ số La Mã), chữ (chữ số thường). Nhan đề được viết tắt Nđ. Ví dụ, T1, T3. I.3.  được hiểu: Tại bản TVTL1, TVTL3, câu thứ 1, chữ thứ 3 là 深.

          2. Khảo dị và dịch chú thơ của Hoàng Đức Lương

Bài 1

Nguyên văn

 下觀書

開卷涼陰下
容光照自明
靜中心易動
落葉作秋聲

          

Phiên âm

Thụ hạ quan thư

Khai quyển lương âm hạ,
Dung quang chiếu tự minh.
Tĩnh trung tâm dị động,
Lạc diệp tác thu thanh.
           

Khảo dị

T1, T3. I.3.深; T3. I.5. 午

 

Dịch nghĩa:    Xem sách dưới bóng cây

Mở sách dưới bóng  cây mát lạnh,

Ánh mặt trời soi tỏ làm cảnh vật bừng sáng.

Trong tĩnh lặng, tâm hồn dễ xao động,

Lá cây rơi làm thành tiếng thu.

 

 

Bài 2

Nguyên văn

春光睡 覺偶成

門庭風雨過,

睡覺無人共.

深院靜陰陰,

寒簾辰自動.     

Phiên âm

 Xuân quang thuỵ giác ngẫu thành

Môn đình phong vũ quá,

Thuỵ giác vô nhân cộng.

Thâm viện tĩnh âm âm,

Hàn liêm thìn tự động.                        

Khảo dị

T1, T2, T3. Nđ: 春日睡 覺偶成; H.I.2. 廷; T2. I.1. 閒; T3. IV. 3. bộ nhật bên phải

Dịch nghĩa

Ngẫu nhiên làm thơ khi ngủ dậy vào ngày xuân

Cổng nhà,  gió mưa qua

Ngủ dậy, chẳng ai cùng

Chốn sâu kín yên tĩnh, xa xăm

Rèm lạnh thỉnh thoảng tự lay động

Bài 3

Nguyên văn

道上

路遠無盡頭,
古今長歸去.
今人未肯休,
古人在何處?              

Phiên âm

Đạo thượng

Lộ viễn vô tận đầu,
Cổ kim trường quy khứ.
Kim nhân vị khẳng hưu,
Cổ nhân tại hà xứ?

Dịch nghĩa:                Trên đường

                        Đường thẳm chốn vô tận

                        Xưa nay (người ta) vẫn mãi trở về rồi lại ra đi

                        Người nay chẳng chịu dừng bước

                        Người xưa ở chốn nào?

Bài 4

Nguyên văn

林居

性癖耽幽靜,

閑軒近薜蘿.

風姨往來路,

晴卷綠陰多.               

Phiên âm

Lâm cư

Tính tích đam u tĩnh,

Nhàn hiên cận bệ la.

Phong Di vãng lai lộ,

Tình quyển lục âm đa.                

Khảo dị: T1, T2. (1) . III. 風波往來路; T3. (1). III. 風姨來往路; T3 (1). IV.1. 睛; T2.IV.2. 捲

Dịch nghĩa

Cuộc sống nơi núi rừng

Thói quen thành bản tính ưa sự thâm u tĩnh mịch,

Hiên nhàn gần nơi ở ẩn.

Mưa gió trên con đường qua lại,

Trời tạnh thu gom hết chỉ còn bóng cây xanh bạt ngàn.

Bài 5

Nguyên văn

村居

桑 暗蠶 正眠,
簷 低 燕 初 乳.
力 倦 荷 耡 歸,
晝 永 鳩 聲 午.              

Phiên âm

Thôn cư

Tang ám tàm chính miên,
Thiềm đê yến sơ nhũ.
Lực quyện hà sừ quy,
Trú vĩnh cưu thanh ngọ.
               

Dịch nghĩa

Cuộc sống nơi thôn quê    

Cây dâu ngả bóng tằm đang ngủ,

Mái nhà thấp chim yến bắt đầu được mớm mồi.

Người làm sức đã mệt nên vác bừa trở về,

Đẫy buổi, tiếng chim cưu đã giữa trưa.

Chú giải

Bệ la: tức bệ lệ và nhữ la, hai loại sinh vật hoang dã thường bám vào vách núi, cây rừng, vách tường nhà. Trong Sơn Quỷ, Cửu Ca của Sở Từ có ý quỷ trong núi mặc áo bệ lệ trong dường như người. Vì vậy, từ bệ lệ chỉ trang phục của cao sĩ hặc người ở ẩn. Về sau thơ ca còn dùng từ bệ la để chỉ chỗ ở của cao sĩ hoặc người ở ẩn. Trong chữ Hán có từ  bệ la y (chỉ trang phục ủa người ở ẩn), bệ la tử (người ở ẩn).

Phong Di: tên một vị thần gió trong thần thoại truyền thuyết cổ đại, cũng được dùng  để chỉ cảnh mưa gió nói chung.

Bài 6

Nguyên văn

   蟋蟀

月下長鳴訴,

令人枕未安.

三更秋意苦,

霧濕草窗寒.

Phiên âm

Tất suất

Nguyệt hạ trường minh tố,
Lệnh nhân chẩm vị an.
Tam canh thu ý khổ,
Lộ thấp thảo song hàn.
                      

Khảo dị

T1, T2, H.IV.1. 露; T3. I.1. 同

Dịch nghĩa

Tiếng dế

Dưới trăng mãi rền rĩ,

Khiến người ngủ chẳng an.

Canh ba niềm thu thật thê lương,

Mù làm ướt cỏ bên song lạnh.

Bài 7

Nguyên văn

長信宮

恩斷猶疑夢,

燈寒不作花.

粧成凝曉,

更欲洗鉛 華.

体弱霜應覺,

衿寒秋亦悲.

不辭雙淚盡,

心事有誰 知.

Phiên âm

Trường Tín cung

Ân đoạn do nghi mộng,

Đăng hàn bất tác hoa.

Trang thành ngưng hiểu toạ,

Cánh dục tẩy diên hoa.

Thể sấu sương ưng giác,
Khâm hàn thu diệc bi.
Bất từ song lệ tận,
Tâm sự hữu thuỳ tri.

Khảo dị

T1, T2, T3.(2). I.2. 瘦; T1, T2, T3. (2). III,IV: 不 辭 雙 燭 燼 / 淚 盡 有 誰 知; T3. (1). II.12. 寒砭; T3. (1). III.1. 股

Dịch nghĩa

                            Hai bài tuyệt cú về cung Trường Tín

Ân huệ hết còn lại giấc mộng đầy sợ hãi,

Đèn lạnh chẳng khơi tàn.

Trang điểm xong (tâm hồn) lắng đọng, ngồi yên trong sáng sớm,

Lại muốn tẩy sạch phấn son.

Cơ thể hao gầy sương xuống là biết rõ,

Chăn lạnh mà thu cũng buồn.

Chẳng nói nên lời hai hàng lệ cạn khô,

Nỗi niềm này có ai thấu tỏ.

Bài 8

Nguyên văn

風雨夜

風雨三更夜,

蛩 螿四壁秋.

淒涼吟况 味,

獨掩小窗幽.            

Phiên âm

Phong vũ dạ

Phong vũ tam canh dạ,

Cung tương tứ bích thu.

 Thê lương ngâm huống vị,

 Độc yểm tiểu song u.             

Khảo dị

T3. NĐ: 風雨寺

Dịch nghĩa

Đêm mưa gió

Mưa gió đêm canh ba,

Tiếng dế trong bốn vách tường là tiếng thu.

Thê lương ngâm ngợi ý vị tình cảnh này,

Một mình vén cửa sổ nhỏ vắng vẻ cô tịch.

Bài 9

Nguyên văn   

    題野寺

偷吾半日閑,

暫作三家客.

無限倚欄心,

天高山外碧.    

Phiên âm

Đề dã tự

Thâu ngô bán nhật nhàn,

Tạm tác tam gia khách.

Vô hạn ỷ lan tâm,

Thiên cao sơn ngoại bích.      

Dịch nghĩa

Đề vào chùa nơi hoang dã

Thân ta trễ nải nửa ngày an nhàn,

Tạm thời làm khách của thôn vắng.

Trông chốn vô biên tựa lan can suy ngẫm,

Trời cao một màu xanh biếc ở ngoài núi non.

Bài 10

Nguyên văn

遊敬主山寺

勝地遊雖遍, 
關山合有詩.
官身無定跡,
未敢與僧期.      

Phiên âm

Du Kính Chủ sơn tự

Thắng địa du tuy biến,
Quan sơn hợp hữu thi.
Quan thân vô định tích,
Vị cảm dữ tăng kỳ.

Khảo dị

H. II.5. cước chú 一作足

Dịch nghĩa

Thăm chùa trên núi Kính Chủ

Cảnh đẹp rong chơi nhiều,

Về chốn quan san liên tiếp có thơ.

Thân làm quan nên không ở nơi yên định,

(Cho nên) chẳng dám hẹn cùng sư.

Chú giải         

Quan thân: chỉ người có chức vụ, người đang đảm nhận nhiệm vụ

Bài 11

Nguyên văn

舟過求官江

林壑前緣有,

青山認昔人.

此辰初識面,

他日已相親.         

Phiên âm

Chu quá Cầu Quan giang

Lâm hác tiền duyên hữu,
Thanh sơn nhận tích nhân.
Thử thìn sơ thức diện,
Tha nhật dĩ tương thân.     

Khảo dị

T3. Nđ: 舟過來官江; T2. II.4. 省; T3. II.4.著; T2.III.2. bộ bên phải; T2.III.3. 相

Dịch nghĩa

Thuyền qua sông Cầu Quan

Thú lâm tuyền vốn có mối tiền duyên,
Núi xanh nhận rõ người xưa.
Lúc này bắt đầu biết mặt,
Ngày khác đã trở thành người thân của nhau.

Bài 12

Nguyên văn        

遊佛跡山天福寺

貪勝倦卻忘,

憐奇目不捨.

客來僧未知,

樹下捨山果.  

簷下枕石眠,

樹老秋陰簿.

無人夢忽驚,

空庭山葉落.         

Phiên âm

Du Phật Tích sơn Thiên Phúc tự

Tham thắng quyện khước vong,

Lân kì mục bất xả.

Khách lai tăng vị tri,

Thụ hạ xả sơn quả.

Thiềm hạ chẩm thạch miên,

Thụ lão thu âm bạc.

Vô nhân mộng vật kinh,

Không đình sơn diệp lạc.

Khảo dị

           T3. (2). II.45. 音 ;  T3. III. 與人夢勿驚

 

Dịch nghĩa

                       Thăm chùa Thiên Phúc trên núi Phật Tích

Ham ngắm phong cảnh đẹp nên mỏi mệt cũng quên hết,

Vẻ đẹp đáng ngưỡng mộ và kì lạ khiến mắt không rời.

Khách đến mà sư không biết,

Dưới gốc cây rơi rất nhiều loại quả của núi đồi.

Mái nhà thấp, gối đầu lên đá ngủ,

Cây già bóng thu mỏng manh.

Không người trong giấc mộng chợt giật mình,

Sân vắng lá cây trên núi rơi.

Chú giải         

Chẩm thạch: gối đầu lên đá, phần nhiều là tỉ dụ cho cuộc sống ẩn cư nơi núi rừng.

Bài 13

Nguyên văn

冬興

塵事無終極,

紛忙歲又冬.

梅傳春信早,

冒雪作先容.      

Phiên âm

Đông hứng

Trần sự vô chung cực

Phân mang tuế hựu đông

Mai truyền xuân tín tảo

Mạo tuyết tác tiên dung                    

Khảo dị

T1, T2, H. II. 紛忙歲又冬。Trong TDTT chỉ có 4 chữ 忙歲又冬

Dịch nghĩa

Cảm xúc mùa đông

Việc đời chẳng có điểm cuối cùng,

Mờ mịt năm đã sang đông.

Mai đưa tin xuân đến sớm,

Chịu tuyết làm nên vẻ xuân đầu tiên.

Bài 14

Nguyên văn

自嘲

性癖殊堪笑,
吟多亦不工.
夜深纔得句,
猛起急呼童.                 

Phiên âm

Tự trào

Tính tích thù kham tiếu,
Ngâm đa diệc bất công.
Dạ thâm tài đắc cú,
Mãnh khởi cấp hô đồng.                      

Khảo dị

T3. Nhan đề là Đông hứng nhưng nội dung là bài Tự trào. Nhầm nhan đề là Đông hứng (dưới có chữ trần sự, là hai chữ đầu của bài Đông hứng), thiếu thơ bài Đông hứng. 

H.I.2. 僻

Dịch nghĩa

Tự cười mình

Thói quen thành tính riêng rất đáng buồn cười,

Ngâm nga nhiều nhưng thơ ca chẳng khéo.

Đêm khuya lắm vừa mới được câu thơ,

Bật dậy vội vàng gọi trẻ nhỏ.

Bài 15

Nguyên văn

坡疊驛偶作

山館淹行客,

邊南梗使程.

去家纔二月,

便有故鄉情.           

Phiên âm

Pha Điệp dịch ngẫu tác

Sơn quán yêm hành khách,

Biên nam ngạnh sứ trình.

Khứ gia tài nhị nguyệt,

Tiện hữu cố hương tình.             

Khảo dị

T1, T2, T3, NĐ: 坡疊驛阻留謾成; T1, T2. II.2. 酋; T3. II.2.回

Dịch nghĩa

Ngẫu hứng làm thơ ở trạm Pha Điệp

Quán trọ trên núi lâu ngày làm hành khách,

Phía nam biên ải cuộc hành trình đi sứ gặp trở ngại.

Rời nhà vừa mới hai tháng,

Mà đã nặng tình cố hương.

Bài 16

Nguyên văn

安慶曉寒

擁被睨船窗,

行客重曉發.

江邊酒店翁,

寒掃門前雪.          

Phiên âm

An Khánh hiểu hàn

Ủng bị nghễ thuyền song,

Hành khách trùng hiểu phát.

Giang biên tửu điếm ông,

Hàn tảo môn tiền tuyết.

Dịch nghĩa

Sớm lạnh ở An Khánh

Ôm chăn nhìn qua cửa sổ con thuyền,

Lữ khách lại lên đường vào sáng sớm.

Bên sông ông lão nơi quán rượu,

Trong cái lạnh quét tuyết trước cửa.

Bài 17

Nguyên văn

楊子江閑步

柳下柴扉靜,

漁家無四鄰.

日斜江上路,

何處獨歸人.            

Phiên âm

Dương Tử giang nhàn bộ

Liễu hạ sài môn tĩnh,

Ngư gia vô tứ lân.

Nhật tà giang thượng lộ,

Hà xứ độc quy nhân.        

 

Khảo dị

T1, T2, T3. Nhan đề: 楊子江閑步. Nhan đề TDTT là 楊江子閑步

Dịch nghĩa

Dạo bước bên sông Dương Tử

Dưới liễu cửa liếp vắng,

Nhà chài không láng giềng.

Tà dương chiếu trên con đường bên sông,

Ở chốn nào người trở về một mình.

Bài 18

Nguyên văn

病比丘尼

久病無人問,

山間有佛醫.

閑階靴影畔,

向暖下床遲.          

Phiên âm

Bệnh Tỉ khâu ni

Cửu bệnh vô nhân vấn,

Sơn gian hữu Phật y.

Nhàn giai ngoa ảnh bạn,

Hướng noãn hạ sang trì.

Khảo dị

T1, T2. II.祈山佛是醫; T3. II. 析山佛是醫; T2, T3.II.2. 堦; T3. IV.1. 面

Dịch nghĩa

Thăm bệnh Tỉ khâu ni

Ốm lâu không người thăm hỏi,

Trong núi chỉ có Phật là thuốc.

Thềm nhàn giày in bóng ở bên,

Bởi chỗ tình thân mà có thể xuống giường bước thong thả.

Chú giải

Tỉ – khâu – ni  là nữ giới xuất gia. Theo truyền thuyết, ni đoàn được kế mẫu của Phật sáng lập với sự ủng hộ của tôn giả A – nan – đà. Cũng một phần vì điều này mà A – nan – đà bị khiển trách nặng nề trong lần Kết tập thứ nhất. Chính Phật cũng lo ngại sự có mặt của nữ giới sẽ làm Tăng – già khó tu hành và dự đoán là giáo pháp vì lí do đó, thay vì tồn tại 1000 năm, chỉ còn 500 năm. Quy định về đời sống của tỉ – khâu – ni khắc nghiệt hơn nhiều so với nam giới. Trong khi tu học, tỉ – khâu – ni luôn luôn phải tuân thủ quyết định của các vị đồng tu nam giới.

Bài 19

Nguyên văn

秋江送別二絕

帆遠上回頭,

淡光煙渚冷.

江上對愁歸,

晚踏孤鴻影.

 

去意雁到,

離情逐水 流.

斜光煙淡處,

遙識見歸舟.

Phiên âm

Thu giang tống biệt

Phàm viễn thượng hồi đầu,
Đạm quang yên chử lãnh.
Giang thượng đối bi quy,
Vãn đạp cô hồng ảnh.

 

Khứ ý tuỳ nhạn đáo,
Ly tình trục thuỷ lưu.

Tà quang yên đạm xứ,

Dao thức kiến quy chu.

Khảo dị

T1, T2, T3.(1).III.4. 悲; T1, T2.(2). I.45. 鴻 斷; T3.(2). I. 5. 斷; T1, T2, T3.(2).IV.3. 是

Dịch nghĩa

Hai bài tuyệt cú về cảnh tiễn biệt bên sông mùa thu

Thuyền đã rời xa, hướng lên phía trên để quay đầu nhìn lại,

Ánh sáng nhạt sương khói nơi bến nước lạnh.

Trên sông đối diện với nỗi sầu mà trở về,

Ánh chiều muộn trĩu xuống bóng chim hồng cô quạnh.

Tâm tưởng bay theo cánh chim nhạn về,

Tình ly biệt ruổi theo dòng nước chảy trôi.

Tà dương soi nơi khói nhạt,

Xa trông thấy thuyền trở về.

Bài 20

Nguyên văn

客中

客裏登樓日幾回,

蕭條意外有詩來.

不如況是逢佳節,

強把新年酒數盃.         

Phiên âm

Khách trung

Khách lý đăng lâu nhật kỷ hồi,
Tiêu điều ý ngoại hữu thi lai.
Bất như huống thị phùng giai tiết,
Cưỡng bả tân niên tửu sổ bôi.                       

Khảo dị

T2. IV.7. 杯

Dịch nghĩa

Trong cảnh lữ khách

Trong cảnh làm khách lên lầu một ngày bao nhiêu lần,

Cảnh tiêu điều ngoài sức tưởng tượng chợt có hứng thơ đến.

Giá như trong cảnh này lại gặp tiết trời đẹp,

Đành đón năm mới với vài chén rượu thôi.

Bài 21

Nguyên văn

黃堂夜泊

江上孤舟客夜遲,
一般心事少人知.
無端睡起憑高枕,
月淡風輕細細吹.        

Phiên âm

Hoàng Đường hạ bạc

Giang thượng cô chu khách dạ trì,

Nhất ban tâm sự thiểu nhân tri.

Vô đoan thuỵ khởi bằng cao chẩm,

Nguyệt đạm phong khinh tế tế xuy.

Dịch nghĩa

Đêm đỗ thuyền ở Hoàng Đường

Con thuyền cô đơn trên sông khách thả thuyền chậm rãi trong đêm,

Một bầu tâm sự ít người thấu hiểu.

Vô cớ tỉnh giấc tựa gối cao,

Trăng mờ gió nhẹ hiu hiu thổi.

Bài 22

Nguyên văn

題釆石謫仙樓

生前曾作鳳凰遊,

惆悵臺空江自流.

今日謫仙何處去,

教人重上謫仙樓.           

Phiên âm

Đề Thái Thạch Trích Tiên lâu

Sinh tiền tằng tác phượng hoàng du,

Trù trướng đài không giang tự lưu.

Kim nhật Trích Tiên hà xứ khứ,

Giáo nhân trùng thượng Trích Tiên lâu.

Khảo dị

H. III.4. 僊; H.IV.6. 僊

Dịch nghĩa          Đề vào lầu Trích Tiên ở Thái Thạch

Người xưa từng  viết về cuộc du ngoạn cùng phượng hoàng

Xót xa đài trơ trọi sông một mình trôi

Ngày nay Trích Tiên rời đi đến chốn nào?

Khiến người lại lên lầu Trích Tiên lần nữa

Bài 23

Nguyên văn

題准陰廟

項王不用寧非命,

漢祖施恩豈是心.

早識功名非善地,

只應垂 釣老准陰.             

Phiên âm

Đề Hoài Âm miếu

Hạng Vương bất dụng ninh phi mệnh,
Hán Tổ thi ân khởi thị tâm.
Tảo thức công danh phi thiện địa,
Chỉ ưng thuỳ điếu lão Hoài Âm.

Dịch nghĩa

Đề miếu Hoài Âm

Hạng Vương không dùng, đâu vì không mệnh,
Hán Cao Tổ thi ân, há phải là tâm.
Nếu sớm biết công danh chẳng phải là đất lành,
Thì chỉ cần buông câu đến già ở đất Hoài Âm.

Chú giải

              Hàn Tín: là một danh tướng bách chiến bách thắng, thiên hạ vô địch, được vua Hán Cao Tổ ca ngợi là "Nắm trong tay trăm vạn quân đã đánh là thắng, tiến công là nhất định lấy thì ta không bằng Hoài Âm Hầu". Thời Hán Sở tranh hùng, là 1 trong "tam kiệt nhà Hán" có công rất lớn giúp Hán Cao Tổ Lưu Bang đánh bại Hạng Vũ lập nên nhà Hán kéo dài 400 năm. Ông giúp nhà Hán nhưng cuối cùng lại bị hại một cách thảm thương.

Bài 24

Nguyên văn

       歌風臺

帝業初成迻故宮,

樽前慷慨自歌風.

可憐蓋世韓彭輩,

不在當時猛士中.                         

Phiên âm

       Ca Phong đài

Đế nghiệp sơ thành di cố cung,

Tôn tiền khảng khái tự ca phong.

Khả lân cái thế Hàn Bành bối,

Bất tại đương thời mãnh sĩ trung.

Khảo dị

T3. IV.4. 辰

Dịch nghĩa

Đài Ca Phong

Đế nghiệp mới thành lại rời cố cung,

Trước chén rượi lòng khảng khái tự cất tiếng ca trong gió.

Thật đáng ngường mộ những bậc cái thế như Hàn Tín và Bành Việt,

Không có ở trong những danh  sĩ đương thời.

Chú giải

Ca Phong đài: nơi Lưu Bang Hán Cao Tổ ca Đại phong ca, về sau người ta xây đài và dựng bia khắc lại lời bài ca. Di chỉ còn tại Huyện Bái tỉnh Giang Tô.

Hàn Bành: hai danh tướng đời Hán là Chuẩn Âm hầu Hàn Tín và Kiến Thành Hầu Bành Việt

Bài 25

Nguyên văn

曉立偶成

閑數歸程思漸寬,

斜陽日送鳥西還.

悠悠天盡不知處,

望斷孤雲一半閑.

Phiên âm

Hiểu lập ngẫu thành

Nhàn sổ quy trình tư tiệm khoan,

Tà dương mục tống điểu tây hoàn.

Du du thiên tận bất tri xứ,

Vọng đoạn cô vân nhất bán nhàn.

Khảo dị

T2. Nđ: 晚立偶成; H. II.3. 目; T1, T2, H.II.6. 南; T3, H.IV.7. 間

Dịch nghĩa

Ngẫu hứng làm thơ vào sáng sớm

Thảnh thơi vài lần trên hành trình trở về ý tứ dần thư thái

Trong ánh tà dương mắt nhìn theo cánh chim trở về phương Tây

Vời vợi bầu trời vô tận không biết ở chốn nào

Hút trong tầm mắt mây cô đơn, một áng nhẹ trôi

          Chú thích

1. (Danh mục 9 bộ sách: Việt âm thi tập, Quần hiền phú tập, Cổ kim chế từ tập, Việt điện u linh tục bổ, Tinh tuyển chư gia luật thi, Đại Việt sử ký toàn thư, Quốc triều chương biểu tập, Lĩnh Nam chích quái, Trích diễm thi tập – Theo Nguyễn Huệ Chi, “Tìm hiểu “Trích diễm thi tập” bộ sách kết thúc cho một giai đoạn nghiên cứu, sưu tập thơ văn Lý – Trần”, Tạp chí Văn học số 4, 1972, trang 125).

2. Việt lựa chon 3 bản này dựa trên phần khảo cứu văn bản của Nhóm nghiên cứu thi tuyển Hán Nôm Việt Nam. Tham khảo bài Tổng quan thực trạng văn bản và hướng nghiên cứu hệ thống thi tuyển chữ Hán Việt Nam [Tài liệu tham khảo – 8].

3. Hoàng Việt thi tuyển có tên lúc đầu là Thi sao hay Hoàng Việt thi sao, được làm xong vào mùa thu năm Mậu Thân (1788) dưới triều Lê Chiêu Thống. Năm 1825 dưới triều Minh Mạng, học trò Bùi Huy Bích là Phạm Hy Văn đem khắc in, mới lấy tên là Hoàng Việt thi tuyển.Theo bài tựa và bài tiễu dẫn in trong sách, thì đây là một tuyển tập thơ chữ Hán của các thi gia Việt Nam từ đời Trần đến cuối đời  (từ thế kỉ 10 đến thế kỉ 18) do Bùi Huy Bích tuyển chọn trong các tập thơ cổ, trong đó có các sách là Việt âm thi tập của Phan Phu TiênThi gia tinh tuyển của Dương Đức NhanTrích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương và Toàn Việt thi lục của Lê Quý Đôn. Ngoài ra, trong sách còn có phụ thêm thơ riêng của người biên tập là Bùi Huy Bích.

Tài liệu tham khảo

1.    摘 艷 詩 集, kí hiệu VHv.2573, TVVNCHN

2.    全 越 詩 錄, kí hiệu A.3200, A.132, A.1262, TVVNCHN

3.   皇 越 詩 選, kí hiệu VHv.1477, VHV.1451, A.2857, A.608, VHc .1103, VHc.1104, TVVNCHN

4.    明 都 詩 選, kí hiệu A.2171; 明 都 詩 彙, kí hiệu VHV.2392, TVVNCHN

5.    漢 語 大 詞 典, 漢 語 大 詞 典 出 版 社, 上 海,1994.

6.   Nguyễn Huệ Chi, Tìm hiểu “Trích diễm thi tập” bộ sách kết thúc cho một giai đoạn nghiên cứu, sưu tập thơ văn Lý – Trần, Tạp chí Văn học, năm 1972,  số 4.

7.    Trần Văn Giáp, Tìm hiểu kho sách Hán Nôm, Nxb KHXH Hà Nội, 1990.

     8. Hà Minh – Nguyễn Thanh Tùng, Tổng quan thực trạng văn bản và hướng nghiên cứu hệ thống thi tuyển chữ Hán Việt Nam, In trong: Hán Nôm học trong nhà trường – Một số vấn đề nghiên cứu và trao đổi, NXB ĐHSP. H. 2013.

Post by: Vu Nguyen HNUE
15-10-2020