SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 8 TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NHẬT DỤNG


11-09-2025

Nguyễn Thị Yến

Trường Trung học Cơ sở & Trung học Phổ thông Nguyễn Siêu

Tóm tắt. Bài viết đã mô tả lại định nghĩa năng lực giải quyết vấn đề với những năng lực thành phần, phân biệt với các năng lực chung khác. Đồng thời tác giả cũng định hướng thiết kế quy trình xây dựng và thực hiện dự án trong dạy học đọc hiểu văn bản nhật dụng nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 8. Đây là một trong những con đường, biện pháp đổi mới tích cực nhằm phát triển năng lực cho người học cũng như tăng hứng thú, động cơ học tập đối với bộ môn Ngữ văn, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.

Từ khóa: Văn bản nhật dụng, năng lực giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án.

 

1.Mở đầu

Văn bản nhật dụng (VBND) thuộc nhóm văn bản quan quan trọng được dạy trong chương trình Ngữ Văn phổ thông hiện nay. VBND có tính cập nhật, kịp thời đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hàng ngày và xã hội hiện đại. Chính vì thế, dạy học nhóm văn bản này sẽ tạo điều kiện tích cực giúp HS thâm nhập cuộc sống thực tế, hoà nhập với xã hội, hình thành năng lực giải quyết những vấn đề thực tiễn.

Năm 2007, cuốn sách Mấy vấn đề về giảng dạy môn phương pháp dạy học Ngữ văn trong chương trình Cao đẳng sư phạm mới của tác giả Trần Đình Trung (NXB Sư phạm Hà Nội) trình bày cụ thể về những định hướng trong dạy học VBND [1]. Năm 2010, luận văn thạc sĩ Phương pháp dạy và học văn bản nhật dụng ở trường Trung học cơ sở của tác giả Nguyễn Thị Thanh Minh đã trình bày một số phương pháp (PP) dạy và học VBND. Tuy nhiên, các PP dạy và học đó chưa tiếp cận với việc hình thành và phát triển năng lực cho HS [2]

Năm 2014, luận văn thạc sĩ Vận dụng quy trình bài học trong mô hình Trường học mới (VNEN) vào việc dạy học đọc hiểu văn bản nhật dụng ở lớp 7 của tác giả Trịnh Thị Hồng Hạnh đã xây dựng quy trình dạy học các bài đọc hiểu văn bản nhật dụng trên tinh thần ứng dụng mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) [3]

Nhìn chung, có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học VBND, nhưng trong bộ môn Ngữ văn thì chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) cho HS trong dạy học đọc hiểu VBND. Trong bài viết này, chúng tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 8 trong dạy học đọc hiểu văn bản nhật dụng” nhằm đề xuất một phương pháp hiệu quả phát triển NLGQVĐ cho người học và góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

2.Nội dung nghiên cứu

2.1.Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề

Theo OECD (2012) định nghĩa, NLGQVĐ là “khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống có vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao hàm sự sẵn sàng tham gia vào các tình huống tương tự để đạt được tiềm năng của mình như một công dân tích cực và xây dựng” [4].

NLGQVĐ còn có thể hiểu là khả năng vận dụng những hiểu biết và xúc cảm để phát hiện vấn đề và tìm ra giải pháp, tiến hành giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, tự đánh giá, điều chỉnh quá trình giải quyết vấn đề của một cá nhân nào đó.

Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội (2016), cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề gồm 4 kĩ năng chính: kĩ năng phát hiện vấn đề; kĩ năng thiết lập không gian và hình thành giả thuyết khoa học; kĩ năng lập kế hoạch và tiến hành giải quyết vấn đề; kĩ năng đánh giá giải pháp và tự điều chỉnh [5].

Từ đó, chúng ta có thể hiểu bản chất của NLGQVĐ là khả năng vận dụng một cách hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã có cùng thái độ thực hiện phù hợp của mỗi cá nhân để giải quyết những tình huống có vấn đề mà ở đó không có sẵn cách thức hay giải pháp thông thường.

2.2.Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề

Theo Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (2018), NLGQVĐ ở cấp THCS được thể hiện qua những tiêu chí cụ thể sau [6]:

  • Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
  • Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
  • Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất.
  • Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
  • Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt động phù hợp; biết phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham gia hoạt động; đánh giá được sự phù hợp hay không phù hợp của kế hoạch, giải pháp và việc thực hiện kế hoạch, giải pháp.
  • Biết đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng, vấn đề; biết chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; biết quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.

2.3.Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề đối với người học

Việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hình thành kĩ năng giao tiếp, tổ chức, khả năng tư duy lô gíc, tinh thần hợp tác, hoà nhập cộng đồng; chủ động, sáng tạo trong việc xử lí các tình huống, vấn đề nảy sinh trong quá trình tìm hiểu tri thức mới cũng như vận dụng linh hoạt tri thức đã học nhằm giải quyết vấn đề trong thực tiễn một cách hiệu quả, khoa học. Từ đó HS được nâng cao nhận thức và có hành động thiết thực trong đời sống thực tiễn, góp phần cải thiện đời sống.

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh sẽ giúp rút ngắn khoảng cách giữa giáo dục phổ thông với giáo dục đại học, giữa giáo dục hàn lâm và đời sống thực tế, giữa lí thuyết và thực hành, giữa tri thức khoa học và đời sống thực tiễn.

Bên cạnh đó, việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh còn góp phần hình thành và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động thời đại mới, của công dân toàn cầu thế kỉ XXI: đó là tính kiên trì, vượt khó, khắc phục khó khăn, chủ động tìm tòi sáng tạo.

Đối với GV, thông qua việc hình thành và phát triển NLGQVĐ cho HS, GV có thể đánh giá một cách khá chính xác khả năng tiếp thu của HS và trình độ tư duy của họ, tạo điều kiện cho việc phân loại HS một cách khách quan. Từ đó, GV định hướng kiến thức cần thiết cho HS; điều chỉnh, uốn nắn những nhận thức sai lệch, chưa chuẩn xác. Đồng thời, giúp GV dễ dàng biết được khả năng vận dụng những lý thuyết đã học vào thực tiễn xã hội của HS nhằm có phương pháp tác động giúp HS phát triển năng lực này trong giai đoạn tiếp theo.

NLGQVĐ là tổng hợp của nhiều năng lực thành phần nên việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, NLGQVĐ là một trong các năng lực cốt lõi mà ở các cấp học và các môn học đều hướng tới hình thành và phát triển cho người học. Do vậy, mỗi giáo viên đều cần phải thiết kế các hoạt động học tập hướng tới phát triển năng lực này.

2.4.Khái niệm và đặc trưng của văn bản nhật dụng

VBND không phải là một khái niệm chỉ loại thể, hoặc chỉ kiểu văn bản. Nói đến VBND trước hết là nói đến tính chất nội dung của văn bản. Những văn bản đó có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý… VBND có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt để truyền tải nội dung cần thiết. Nếu các văn bản văn chương nghệ thuật lấy hình thức kiểu văn bản và thể loại làm tiêu chí lựa chọn, thì VBND được lựa chọn theo tiêu chí nội dung như đã nêu. Vì thế, VBND có thể thuộc bất cứ kiểu văn bản hoặc bất cứ thể loại nào.

Đặc trưng của VBND thể hiện trên hai phương diện: nội dung và hình thức.

  • Về nội dung: các VBND thường đề cập đến các đề tài nóng hổi, có tính cập nhật, gắn với cuộc sống bức thiết hằng ngày, gắn với những vấn để cơ bản, gần gũi; nhận được sự quan tâm của cộng đồng xã hội, được các phương tiện thông tin đại chúng nhắc đến; có thể là những nghị quyết, chỉ thị của Đảng và nhà nước, của nhiều thông báo, công bố của các tổ chức quốc tế…
  • Về hình thức: các VBND có thể sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt nhằm truyền tải nội dung. Hình thức của VBND rất đa dạng, có thể là thể loại tuỳ bút, bút kí, truyện ngắn, thông báo, tuyên bố…

2.5. Mối quan hệ giữa phát triển năng lực giải quyết vấn đề và dạy học đọc hiểu văn bản nhật dụng

NLGQVĐ là một năng lực chung, được đánh giá chủ yếu ở các kĩ năng: phát hiện vấn đề; phân tích vấn đề và hình thành giả thuyết khoa học; đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề; vận dụng giải pháp và đánh giá, điều chỉnh. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, HS đã vận dụng kiến thức, kĩ năng học được một cách linh hoạt để giải quyết có hiệu quả các vấn đề học tập trong các ngữ cảnh, tình huống thực tiễn; giúp cho người học không những thông hiểu kiến thức mà còn biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách sáng tạo.

Một đặc điểm nổi bật nhất của VBND chính là việc đề cập đến những vấn đề gần gũi, bức thiết, có tính thời sự, cập nhật đối svới con người và cộng đồng xã hội như môi trường, dân số, tệ nạn xã hội, quyền trẻ em, hôn nhân và hạnh phúc gia đình,… Mỗi VBND bao giờ cũng đặt ra một vấn đề “nóng” đã và đang được xã hội quan tâm. Vì thế, xét đến cùng, mục tiêu quan trọng của dạy học đọc hiểu VBND chính là định hướng và rèn luyện kĩ năng tìm hiểu, phân tích và đề xuất những giải pháp giải quyết cho những vấn đề xảy ra trong thực tiễn đời sống hàng ngày để từ đó có thể vận dụng vào tình huống cụ thể cho người học. Có thể nói rằng, đây chính là ưu điểm của VBND so với văn bản nghệ thuật được học trong chương trình Ngữ văn ở mỗi nhà trường, rút ngắn khoảng cách giữa văn học và thực tế, giữa lý thuyết và thực hành, giữa học và hành. Mục tiêu này có nhiều điểm tương đồng với vai trò, ý nghĩa của NLGQVĐ.

Như vậy nếu người dạy thực hiện những phương pháp hiệu quả trong quá trình dạy học đọc hiểu VBND thì sẽ góp phần quan trọng hình thành và phát triển NLGQVĐ cho người học đối với chính những vấn đề đặt ra trong mỗi VBND được học. Đồng thời, việc hình thành và phát triển NLGQVĐ cho HS thông qua dạy đọc hiểu VBND sẽ góp phần quan trọng giúp người học tăng cường kĩ năng tìm hiểu, phân tích, đề xuất giải pháp và tiến hành vận dụng đối với bất kì một vấn đề thực tế đặt ra trong đời sống nói chung và môn Ngữ văn nói riêng.

2.6.Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học đọc hiểu văn bản nhật dụng nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 8

2.6.1.Khái quát về phương pháp dạy học dự án

Dạy học theo dự án đòi hỏi HS cần tự lực, chủ động và tham gia tích cực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, đồng thời đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn và trợ giúp người học tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về việc giải quyết những tình huống trong thực tế, thông qua đó tạo ra các sản phẩm học tập và thực hành có thể giới thiệu, công bố được. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với năng lực, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ học tập.

Hình thức dạy học theo dự án rất phù hợp để khai thác những vấn đề thực tiễn được đặt ra trong các VBND, như là: môi trường, dân số, tệ nạn xã hội, quyền trẻ em… Dạy học theo dự án hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung của các VBND với cuộc sống thực tế.

Không chỉ thế, học tập qua dự án giúp phát triển cho người học kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá) về một vấn đề; đồng thời rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc theo nhóm, giao tiếp, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm…) cho người học.

2.6.2.Tiến trình tổ chức dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề

2.6.2.1. Xác định vấn đề, xây dựng mục tiêu của dự án

Để xác định mục tiêu dự án này, trước hết cần xác định rõ các chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng bài học cụ thể hay nói cách khác là mức độ cần đạt của các bài học đã được quy định.

MỤC TIÊU DỰ ÁN

Thực hiện dự án này học sinh sẽ đạt được những mục tiêu sau:

  • HS hệ thống hóa kiến thức cơ bản và đưa ra được quan điểm, nhận định riêng về VBND trong chương trình Ngữ Văn 8; nhận diện được những thông tin về các vấn đề có tính thực tiễn trong đời sống: dân số, tệ nạn xã hội (thuốc lá), môi trường (hạn chế sử dụng túi ni lông).
    • Xác định được sự cần thiết của việc hạn chế gia tăng dân số trong quá trình phát triển của loài người
    • Chỉ ra và phân tích được tác hại của việc hút thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng.
    • Chỉ ra và phân tích được những nguyên nhân gây hại đối với môi trường của việc sử dụng bao bì ni lông.
  • HS rèn luyện kĩ năng đọc hiểu VBND, từ đó có khả năng đọc hiểu các VBND ngoài chương trình.
  • HS hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề: xác định, tìm hiểu, phân tích được các vấn đề thực tiễn đặt ra từ các VBND; đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề đó; tiến hành thực hiện giải pháp; đánh giá tính hiệu quả của giải pháp và có điều chỉnh (nếu cần thiết).
  • HS được rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng công nghệ thông tin, kĩ năng thuyết trình, phản biện…
  • HS có ý thức chủ động trong việc tìm hiểu, tìm kiếm thông tin và đề xuất giải pháp đối với những vấn đề hạn chế sự gia tăng dân số, phòng chống thuốc lá, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường được đặt ra trong 3 VBND. Từ đó, mỗi HS có được sự hứng thú với môn học Ngữ Văn.
  • Dự án góp phần hình thành và phát triển năng lực chung cần thiết cho HS: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực tự học, năng lực công nghệ thông tin; góp phần phát triển năng lực chuyên biệt: năng lực ngôn ngữ.

​2.6.2.2.  Quy trình thực hiện dự án

2.6.3.Những lưu ý khi vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học đọc hiểu văn bản nhật dụng nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 8

GV cần đưa ra các vấn đề thực tế: Các vấn đề thực tế đang diễn ra có nhiều khả năng thu hút được sự quan tâm của HS. Khi người học được học được chủ động tìm hiểu và đề xuất cách thức xử lí, giải quyết một vấn đề nào đó trong đời sống, hiệu quả đọc hiểu VBND cũng như hứng thú học tập với bộ môn sẽ tăng lên.

GV trao quyền xây dựng ý tưởng dự án cho người học: HS được trao quyền đề xuất và xây dựng ý tưởng; được quyền phản hồi về ý tưởng dự án mà GV đưa ra.

GV cần dành một khoảng thời gian để cải thiện dự án: mặc dù dự án có thời điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng nhưng cũng có thể có những ngoại lệ. GV nên dành thời gian cho HS khi mà các em vẫn còn những băn khoăn, thắc mắc, khó khăn về dự án của mình thông qua việc nhận thông tin phản hồi và đồng ý sửa đổi đề tài dự án. Người học có thể học hỏi từ những thất bại và quay lại với dự án của mình theo một con đường khác thích hợp hơn.

GV cần khuyến khích làm việc nhóm thực sự trong quá trình thực hiện dự án. HS cần hiểu làm việc nhóm có trách nhiệm quan trọng như thế nào và tại sao một nhóm tốt là phải khai thác được tài năng của tất cả các thành viên trong nhóm.

Để HS thuyết trình bảo vệ kết quả dự án sẽ giúp phát triển sự tự tin và bản lĩnh của các em. Triển lãm dự án cũng giúp các bậc phụ huynh và các thành viên khác trong cộng đồng có cơ hội nhìn nhận những gì mà HS đang học tập và tìm hiểu.

3.Kết luận

Sử dụng PP dạy học theo dự án là một trong những phương pháp tích cực, hiệu quả nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS lớp 8 trong dạy học đọc hiểu VBND. Mỗi GV cần chú ý trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch dạy học và tiến trình lên lớp cụ thể, tỉ mỉ để có thể khơi dậy hứng thú bộ môn và phát triển năng lực tiềm ẩn trong mỗi HS.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Trần Đình Trung, 2007. Mấy vấn đề về giảng dạy môn phương pháp dạy học Ngữ văn trong chương trình Cao đẳng sư phạm mới. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
  2. Nguyễn Thị Thanh Minh, 2010. Phương pháp dạy và học văn bản nhật dụng ở trường Trung học cơ sở. Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
  3. Trịnh Thị Hồng Hạnh, 2014. Vận dụng quy trình bài học trong mô hình Trường học mới (VNEN) vào việc dạy học đọc hiểu văn bản nhật dụng ở lớp 7. Luận văn thạc sĩ Sư Phạm Ngữ văn, Trường Đại học Giáo dục.
  4. OECD, 2010. PISA, 2012. Field Trial Problem Solving Framework.
  5. Lê Đình Trung (chủ biên) - Phan Thị Thanh Hội, 2016. Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
  6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018. Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể.
Post by: Khoa Ngữ văn
11-09-2025